Tại phân khúc xe hạng A, Mẫu xe giá rẻ Kia Morning đang xếp ở vị trí số 2 sau Grand i10. Thế nhưng vị trí của Morning có nguy cơ bị đánh chiếm bởi 1 tân binh, đó chính là Toyota Wigo.

Tuy Wigo vẫn còn đang ở tận Indonesia nhưng ngay từ lúc này, sức nóng đã phả trực tiếp vào Morning. Điều đó được thể hiện ở lượng khách hàng quan tâm, tìm kiếm, kể cả sẵn sàng đặt cọc, đăng ký, chờ đợi Wigo đang liên tục tăng lên.

so-sanh-toyota-wigo-va-kia-morning-muaxegiatot-vn-6

Để Quý khách có thêm thông tin khi lựa chọn xe hạng A, Toyota Tân Cảng sẽ so sánh Wigo 1.2AT và Morning S AT.

Giá xe Wigo 1.2 AT : giá bán dự kiến 395 triệu đồng

Giá xe Kia Morning S AT : 390 triệu đồng  

Hotline tư vấn và báo giá : 0933.709.333 (Cao Minh)

Ngoại thất

Và đúng là Morning S AT có lý do để lo lắng bởi các thông số kích thước của phiên bản này hoàn toàn thua thiệt so với Wigo AT. Cụ thể, Wigo AT có chiều dài cơ sở 2455mm, các chiều dài, rộng, cao 3660x1600x1520mm và khoảng sáng gầm 160mm. Còn các thông số tương tự của Morning S AT chỉ là 2385mm; 3595x1595x1490; 152mm. Với khoảng sáng gầm cao hơn, Wigo tự tin hơn khi vượt qua các điểm ngập, đây sẽ là ưu điểm lớn của phiên bản này.   

so-sanh-toyota-wigo-va-kia-morning-muaxegiatot-vn-5

Wigo AT và Morning S AT đều có đầy đủ các chi tiết cơ bản ở mặt ca lăng. Thế nhưng, Wigo có nét sang trọng và bắt mắt hơn. Theo đó, lưới tản nhiệt của Wigo có 1 thanh mạ crom vuốt ngang liền mạch với cụm đèn trước. Cùng với đó là hốc hút gió kiểu hình lục giác, sơn đen góc cạnh, cá tính. Trong khi đó lưới tản nhiệt của Morning S AT có hình mũi hổ nhưng tương đối nhỏ. Bù lại hốc hút gió lại to bản nhưng kiểu hình chữ nhật khá thô.

Hệ thống chiếu sáng trên 2 phiên bản này đều là kiểu bóng chiếu halogen. Nhưng Morning S AT chịu chơi hơn khi lồng 1 dải LED chạy ban ngày để tăng độ sang cho đầu xe. Bên cạnh đó, Wigo và Morning còn có 2 đèn sương mù kiểu tròn chỉ có khả năng giúp tăng sự cân đối cũng như cấp thêm lượng ánh sáng khi cần thiết.

so-sanh-toyota-wigo-va-kia-morning-muaxegiatot-vn-2

Wigo AT và Morning S AT đều được trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ cùng chức năng chỉnh điện. Riêng Morning có thêm chức năng gập điện tiện lợi. Không chỉ vậy, bộ mâm 15inch của Morning cũng nhỉnh hơn cỡ 14inch của Wigo. Tuy vậy thì kiểu thiết kế vặn xoắn của Wigo lại góc cạnh, thể thao hơn kiểu 4 chấu đôi của đối thủ.

Cụm đèn hậu của Toyota Wigo 2024 được thiết kế thiên về trục ngang còn đèn hậu trên Morning S AT là kiểu trục đứng ốp sát cửa sau. Điểm chung của cụm đèn này là đều sử dụng bóng LED sang trọng, hiện đại. Riêng Wigo có thiết kế cánh hướng gió kiểu thể thao khá bắt mắt. Bù lại Morning S AT có bộ ống xả kép.

Nội thất

Wigo AT và Morning S AT đều có 5 vị trí ghế. Tuy nhiên ghế xe trên Morning được bọc da cao cấp còn với Wigo chỉ là ghế bọc nỉ. Nhưng Wigo cũng biết cách tạo ấn tượng với chức năng chỉnh tay 4 hướng cho cả ghế lái và ghế khách. Hàng ghế sau của 2 xe đều có thể gập 60:40.

so-sanh-toyota-wigo-va-kia-morning-muaxegiatot-vn-7

Một điểm chung nữa của 2 phiên bản này là đều có tay lái 3 chấu tích hợp các nút điều chỉnh âm thanh và được trợ lực điện.

Cụm đồng hồ hỗ trợ lái của Wigo 2024 AT và KIA Morning 2024 S AT cũng có nét tương đồng khi đều theo kiểu 3 vòng tròn. Nó giúp cung cấp các thông tin cần thiết như vận tốc, mức nhiên liệu, quãng đường đã đi,… cho người lái.

so-sanh-toyota-wigo-va-kia-morning-muaxegiatot-vn-3

Hệ thống âm thanh của xe Toyota Wigo AT và Morning S AT đều có đầu DVD, cổng kết nối USB, bluetooth và 4 loa. Riêng Wigo có thêm cổng AUX và đặc biệt là khả năng kết nối wifi. Hệ thống điều hòa của Morning S AT là kiểu tự đông còn với Wigo AT chỉ là kiểu chỉnh tay.

Vận hành

Wigo số tự động được trang bị động cơ 1.2L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ này đạt công suất tối đa 86 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 108Nm tại 4200 vòng/phút.

Morning S AT sử dụng động cơ Kappa 1.25L có công suất tối đa 86 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 120Nm tại 4000 vòng/phút.

Cả 2 phiên bản này đều có hộp số tự động 4 cấp.

so-sanh-toyota-wigo-va-kia-morning-muaxegiatot-vn-4

Có công suất bằng nhau, hộp số giống nhau nhưng mức tiêu hao nhiên liệu của 1 phiên bản này là khác nhau. Wigo AT tiêu thụ 5.1L nhiên liệu/100km đường hỗn hợp. Cũng với quãng đường này, Morning S AT tiêu thụ đến 6.3L nhiên liệu.  

Wigo AT và Morning S AT có chung hệ thống phanh với phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống. Hỗ trợ cho 2 phanh này là hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Riêng Morning có thêm hệ thống cân bằng điện tử EBD. Bù lại Wigo có 2 túi khí còn đối thủ chỉ có 1.

Và như vậy, Morning S AT thể hiện rõ bản chất xe Hàn là hiện đại về trang bị. Còn Wigo toát lên đúng ưu điểm của mình là khả năng tiết kiệm nhiên liệu, ổn định của động cơ. Và trong trường hợp này, Wigo sẽ thắng thế bởi cả 2 chiếc xe hạng A này đều hướng đến khách hàng chạy dịch vụ.

Mà chạy dịch vụ thì không cần sang chảnh, hiện đại, chỉ cần tiết kiệm để mang lại lợi nhuận cao nhất là được. Ngoài ra, Wigo còn có tem mác nhập khẩu, có uy lực hơn kiểu xe lắp ráp Morning S AT rất nhiều. Do đó, nếu chính thức đổ bộ vào nước ta, khả năng Wigo sẽ nhanh chóng bắt nhịp và gây khó khăn cho các đối thủ của mình, trong đó có Morning.

Tham khảo: Bảng giá xe Toyota 2024

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *