Wigo vẫn chưa chính thức có tên trên bản đồ ô tô Việt Nam, thế nhưng ngay từ bây giờ có nhiều đối thủ đã cảm thấy áp lực cùng 1 sự lo lắng không hề nhẹ. Trong đó, Spark chính là dòng xe không vui nhất. Bởi trước khi có sự xuất hiện của Wigo thì doanh số của dòng xe này cũng đã khá thấp và rất khó cạnh tranh Xe Kia Morning hay Hyundai Grand i10. Nay có thêm Wigo thì số xe bán ra của Spark lại càng thấp. Để Quý khách có thêm thông tin về 2 mẫu xe hạng A, Toyota Tân Cảng sẽ so sánh Wigo MT với Spark LT.
Giá xe Wigo 1.2 MT : 345 triệu
Giá xe Chevrolet Spark LT : 389 triệu (Spark ngừng kinh doanh tại Việt Nam, Vui lòng tham khảo: Giá xe Vinfast Fadil 2024)
Liên hệ với Toyota Tân Cảng để được tư vấn tốt nhất, Hotline : 0933.709.333 (Cao Minh)
Ngoại thất
Về kích thước, Wigo tỏ ra vượt trội hơn so với Spark. Cụ thể, Wigo MT có chiều dài cơ sở 2455mm, các chiều dài, rộng, cao 3660x1600x1520mm. Trong khi đó, Spark LT có chiều dài cơ sở 2375mm, các chiều dài, rộng, cao là 3635x1597x1552mm. 2 phiên bản này cùng có khoảng sáng gầm 160mm. Dù có nhỉnh hơn đôi chút về kích thước nhưng địa hình sở trường của Wigo cũng là ở khu vực đô thị mà thôi.
Về thiết kế ngoại thất, cả Wigo MT và Spark LT đều cố gắng thể hiện nét trẻ trung, khỏe khoắn. Với Wigo MT là thiết kế lưới tản nhiệt 1 thanh mạ crom vuốt ngang sang trọng. Cùng với đó là hốc hút gió to bản kiểu hình lục giác, góc cạnh. Cũng có 2 tầng như Wigo nhưng lưới tản nhiệt của Spark lại là kiểu tổ ong bắt mắt. Tuy có khác nhau nhưng tựu chung trang bị này đều hướng đến mục đích tản nhiệt cho khối động cơ xe.
Cả Wigo MT và Spark MT đều được trang bị bóng chiếu halogen cho cụm đèn của mình. Cùng với đó là kiểu thiết kế vuốt cong theo nắp capo, có phần to bản nhưng vẫn rất tinh tế. Cụm đèn này luôn sẵn sàng cung cấp ánh sáng cho người lái khi cần thiết.
Phần đầu xe của Wigo MT và Spark LT còn có 2 đèn sương mù kiểu bóng tròn. Tuy nhiên, thiết kế của của Spark có vẻ góc cạnh, khỏe khoắn hơn. Nhưng về khả năng bổ sung ánh sáng cho người lái trong điều kiện thời tiết xấu của 2 xe là như nhau.
Cản trước của Wigo MT và Spark LT cũng không quá hầm hố, chỉ đủ để cho thất sự cứng cáp, chắc chắn ở mặt ca lăng mà thôi.
Ở phần thân, Wigo MT 2024 và Spark LT tiếp tục có điểm chung khi cả 2 đều có gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ. Riêng Wigo có chức năng chỉnh điện, còn Spark thì có chức năng sấy kính. Bộ phận này sẽ giúp người lái quan sát tốt hơn phía hông xe, tăng tính an toàn khi di chuyển.
Hai phiên bản xe hạng A này đều được trang bị bộ mâm 14inch. Tuy nhiên thiết kế chấu kiểu vặn xoắn của Wigo MT tạo được vẻ cá tính, nét cuốn hút hơn kiểu đa chấu lồi của Spark LT.
Ở phía đuôi, Wigo MT tiếp tục tạo ấn tượng với thiết kế cánh hướng gió uốn cong kiểu thể thao, kết hợp đèn báo phanh trên cao. Không chỉ vậy, cụm đèn hậu kiểu vuốt ngang của phiên bản này cũng tạo hiệu ứng bề thế, vững chãi cho đuôi xe. Còn thiết kế đèn hậu của Spark thì thiên về kiểu đứng khi chạy dọc theo nắp cửa sau.
Nội thất
Xe Toyota Wigo 2024 MT và Spark LT đều có 5 vị trí ghế. Cùng với đó, ghế xe của 2 phiên bản này cũng đều được bọc nỉ. Nhưng với Spark LT ghế lái có thể chỉnh tay 6 hướng. Còn với Wigo MT thì ghế lái và ghế khách trước chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế sau của 2 xe đều có thể gập 60:40.
Tay lái của Wigo MT và Spark cũng có thiết kế giống nhau theo kiểu 3 chấu, tích hợp các nút điều chỉnh âm thanh. Cùng với đó là chức năng trợ lực điện.
Cụm đồng hồ đa thông tin của Wigo là kiểu 3 vòng tròn. Còn cụm đồng hồ của Spark LT là kiểu 1 vòng đồng hồ và 1 màn hình đa thông tin. Tuy có khác nhau về thiết kế, nhưng cả 2 cụm thiết bị này đều cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho người lái.
Hệ thống tiện nghi của Spark LT và Wigo đều có những thế mạnh riêng. Với Spark là hệ thống Mylink, màn hình cảm ứng 7inch. Còn với Wigo MT là khả năng kết nối wifi tiện ích cùng với đó là đầu CD, cổng kết nối AUX, bluetooth. Cả Wigo và Spark đèu có cổng kết nối USB và 4 loa. Bên cạnh đó, 2 phiên bản này còn có điểm chung về hệ thống điều hòa chỉnh tay.
Vận hành
Wigo số sàn được trang bị động cơ 1.2L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ này đạt công suất tối đa 86 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 108Nm tại 4200 vòng/phút.
Spark LT sử dụng động cơ 1.2L, DOHC, MFI có công suất tối đa 80 mã lực tại 6400 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 108Nm tại 4800 vòng/phút.
2 phiên bản này đều dùng hộp số sàn 5 cấp.
Khối động cơ của Wigo tỏ ra “lợi hại” hơn khi có công suất lớn hơn nhưng lại rất tiết kiệm nhiên liệu. Phiên bản này chỉ tiêu hao có 5.2L/100km đường hỗn hợp. Trong khi đó, theo số liệu thực tế thì Spark tiêu hao đến 6.3L cho cùng quãng đường.
Hệ thống đảm bảo an toàn của Spark LT và Wigo MT y chang nhau. Cả 2 đều có phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống. 2 phanh này được hỗ trợbởi hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Bên cạnh đó là 2 túi khí cùng dây đai an toàn.
Như vậy, Wigo MT có phần nhỉnh hơn xe Chevy Spark về thiết kế và hệ thống vận hành. Và đây chính là 2 vị trí được khách hàng soi nhiều nhất khi mua xe. Bởi cả Wigo và Spark đều chủ yếu hướng đến đối tượng khách hàng chạy dịch vụ. Và khách hàng này luôn cần 1 chiếc xe có khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Đối chiếu vào Wigo và Spark, chắc chắn khách hàng sẽ ưu tiên lựa chọn Wigo hơn.
Liên hệ với Toyota Tân Cảng để được tư vấn tốt nhất, Hotline : 0933.709.333 (Cao Minh)
Tham khảo thêm các mẫu xe tại Toyota Tân Cảng
» Giá xe Toyota Wigo 2024
» Giá xe Toyota Veloz 2024
» Giá Toyota Vios 2024