Grand i10 đang xây chắc ngôi vương tại phân khúc xe hạng A ở nước ta. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa đây là sân chơi của riêng mẫu xe gốc Hàn. Thị trường ô tô Việt Nam đã chứng kiến nhiều cuộc “ngược dòng” ngoạn mục. Và “nạn nhân” là Altis, 1 thành viên của gia đình Toyota.
Do đó, Toyota hiểu được rằng mình hoàn toàn có thể đánh chiếm phân khúc A nếu có sự đầu tư kỹ lưỡng, chính xác. Và Wigo chính là vũ khí để Toyota thực hiện tham vọng đó. Trong đó Wigo AT được cho là con át chủ bài. Wigo AT sẽ đối đầu trực tiếp với i10 AT. Đây chắc chắn là “chung kết sớm” của phân khúc. Bởi phiên bản nào chiến thắng thì đó sẽ là Vua phân khúc.
Xe Toyota Wigo 1.2 AT giá bán 405 triệu
Xe i10 1.2 AT giá bán 402 triệu
Tham khảo: Giá xe lăn bánh Wigo 2024
Ngoại thất
Do sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau nên kích thước của Grand i10 và Wigo không chênh lệch quá lớn. Wigo AT có chiều dài cơ sở 2455mm, các chiều dài, rộng, cao 3660x1600x1520mm và khoảng sáng gầm 160mm. Còn i10 AT có chiều dài cơ sở 2425mm, các chiều dài, rộng, cao là 3765x1660x1505mm và khoảng sáng gầm 152mm. Với kích thước này, Wigo có lợi thế hơn về khả năng chạy đường ngập nước. Đây là lợi thế rất lớn vì ở các đô thị nước ta việc ngập nước đang diễn ra thường xuyên.
Bên cạnh đó, thiết kế đầu xe của Wigo AT và i10 AT cũng tương đối giống nhau. Cả 2 đều có lưới tản nhiệt “giả” với 1 thanh mạ crom vuốt ngang. Giả là bởi vì đây là thiết kế cho… sang. Còn chức năng tản nhiệt thuộc về hốc hút gió. Trang bị này trên 2 xe đều là kiểu hình lục giác trông khá góc cạnh. Dù vậy thì thiết kế này của 2 xe cũng có điểm khác, đó chính là kiểu các thanh ngang trên Wigo đối đầu với kiểu lưới tổ ong trên i10.
Cụm đèn trước của i10 và Wigo đều có được nét tinh tế, sắc sảo với kiểu bóng halogen. Tuy nhiên, i10 rất biết cách tạo ấn tượng với 1 dải LED chạy ban ngày sang trọng, hiện đại. Và bản chất xe Hàn chính là đây.
2 đèn sương mù của xe Hyundai i10 cũng có nét thể thao, cuốn hút hơn với 1 dải LED kết hợp với thiết kế chữ L. Trong khi đó, thiết kế trên Wigo khá đơn giản với 1 bóng tròn đặt trong hốc. Tuy vậy thì chức năng cung cấp ánh sáng cho người lái của 2 cụm đèn này là như nhau.
Wigo AT và i10 AT đều được trang bị bộ mâm 14inch nhưng thiết kế trên Wigo AT tỏ ra góc cạnh, khỏe khoắn hơn so với đối thủ. Ở vị trí cao hơn, cả 2 phiên bản này cùng có gương chiếu hậu được tích hợp đèn báo rẽ. Với Wigo thì có chức năng chỉnh điện, i10 là chức năng gập điện.
Wigo AT và i10 AT đều chọn cụm đèn hậu làm điểm nhấn cho phần đuôi xe của mình. Cụm đèn này trên 2 xe đều là bóng LED với kiểu vuốt ngang từ hông cho đuôi xe vẻ bề thế, vững chãi.
1 thiết bị cảnh báo an toàn khác là đèn báo phanh trên cao. Ở thiết kế này, Wigo có đường nét thể thao hơn khi két hợp với cánh hướng gió “gấp” cong đoạn giữa.
Nội thất
Khoang nội thất của Wigo AT và i10 AT đều có 5 vị trí ghế. Nhưng Wigo thể hiện rõ sự rộng rãi hơn với chiều dài cơ sở lớn hơn. Tuy vậy, i10 AT lại trang bị ghế bọc da còn ghế xe của Wigo AT chỉ là dạng nỉ. Ghế lái của i10 chỉ có thể điều chỉnh độ cao, trong khi ghế lái và ghế khách trước của Wigo đều có thể chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế sau của 2 xe gập 60:40.
Tay lái của Wigo AT và i10 AT đều được thiết kế kiểu 3 chấu. Tay lái này được tích hợp các nút điều chỉnh âm thanh cũng như được trợ lực điện.
Cụm đồng hồ hỗ trợ lái của Wigo AT theo kiểu 3 vòng tròn. Còn kiểu thiết kế trên i10 AT là kiểu 4 đồng hồ, trong đó, có 2 vòng bán nguyệt ở bên phải. Cụm thiết bị này trên 2 xe thể hiện đầy đủ, rõ ràng các thông tin vận tốc, vòng tua động cơ, mức nhiên liệu,… giúp người lái kiểm soát tốt hơn con xe của mình.
Hệ thống âm thanh của i10 được trang bị màn hình cảm ứng cùng cổng kết nối USB và 4 loa. Xe Toyota Wigo cũng không kém cạnh với đầu DVD, cổng kết nối USB, AUX, bluetooth và 4 loa. Đặc biệt, phiên bản này có cổng kết nối wifi, giúp mang cả thế giới thu vào chiếc ô tô của Quý khách. Hệ thống điều hòa của Wigo AT và i10 AT đều là kiểu chỉnh tay.
Vận hành
Wigo số sàn được trang bị động cơ 1.2L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ này đạt công suất tối đa 86 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 108Nm tại 4200 vòng/phút.
Grand i10 AT sử dụng động cơ KAPPA 1.2 MPI có công suất 87 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 119Nm tại 4000 vòng/phút.
Cả 2 phiên bản này đều dùng hộp số tự động 4 cấp.
Tuy nhiên, điều mà khách hàng quan tâm nhất ở 2 phiên bản này là mức tiêu hao nhiên liệu. Và thông số trên Wigo AT là ấn tượng hơn khi chỉ mất có 5.1L/100km đường hỗn hợp. Còn i10 AT ngốn đến 6.3L cho cùng quãng đường.
Hệ thống phanh của 2 phiên bản này đều có kiểu phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống. Nhưng hệ thống hỗ trợ của i10 nhiều hơn với 3 hệ thống: ABS, EBD, BA. Trong khi đó, Wigo AT chỉ có ABS. Ngoài ra, Wigo và i10 còn có 2 túi khí để đảm bảo an toàn khi có va chạm xảy ra.
Như vậy, nếu chính thức xuất hiện ở Việt Nam, Wigo AT sẽ là đối thủ đáng gờm của i10 và xe Kia Morning. Bây giờ, nếu có mức giá hợp lý thì chắc chắn Wigo sẽ được khách hàng đón nhận 1 cách “nồng nhiệt” nhất. Và ngay ở thời điểm này đã có rất nhiều khách hàng sẵn sàng đợi hoặc “đặt chỗ” cho mẫu xe hạng A của Toyota. Hãy liên hệ Toyota Tân Cảng để biết thêm thông tin chi tiết.
Tham khảo: Giá xe Toyota 2024